Hợp tác cùng phát triển

VPB -Tăng trưởng tín dụng sẽ là động lực quan trọng nhất – Cập nhật

Báo cáo phân tích DN 23/02/2023    618

Chia sẻ

  • Lợi nhuận (LN) ròng Q4/22 giảm 6,7% svck xuống còn 2.266 tỷ đồng, chủ yếu do chi phí hoạt động tăng và khoản dự phòng lớn ở FECredit (FEC).
  • Trong 2023-24, chúng tôi kỳ vọng VPB sẽ đạt tăng trưởng LN ròng ở mức 25%/24% (sau khi loại phí trả trước từ thương vụ banca khỏi mức nền 2022), với động lực chính đến từ tăng trưởng tín dụng và thu nhập từ phí dịch vụ tại ngân hàng (NH) mẹ.
  • Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu thấp hơn là 25.700 đồng/cp.

Giá thị trường

Giá mục tiêu

Tỷ suất cổ tức

Khuyến nghị

Ngành

VND17.450

VND25.700

0,00%

Khả quan

               Tài chính

Q4/22: LN ròng tăng trưởng âm do chi phí dự phòng & hoạt động tăng cao
Thu nhập lãi thuần Q4/22 tăng 20,6% svck, nhờ tín dụng tăng trưởng 26,0% svck và NIM đi ngang svck. Thu nhập ngoài lãi giảm nhẹ 2,5% svck nhờ thu nhập từ phí dịch vụ tăng mạnh 57,3% svck, bù đắp cho mức giảm 94,2% svck của thu nhập từ mua bán chứng khoán. Chi phí dự phòng và chi phí hoạt động tăng mạnh trong Q4/22, lần lượt ở mức 36,3% và 42,4% svck, khiến LN ròng Q4/22 giảm 6,7% svck. Trong cả năm 2022, LN ròng tăng 53,9% svck hay 16,7% sau khi loại trừ phí trả trước từ thương vụ banca với AIA.

Ngân hàng mẹ: vững mạnh trên hầu hết các phương diện
Ngân hàng mẹ VPB đạt tăng trưởng tín dụng 30,9% svck trong năm 2022, cao nhất trong hệ thống, nhờ cho vay tăng trưởng mạnh 29,2% svck, đặc biệt là ở phân khúc bán lẻ và SME (+36,8% svck). Tăng trưởng tiền gửi cũng hết sức ấn tượng ở mức 28,5% svck, cao hơn nhiều đối thủ khi VPB tiếp tục thu hút nhiều khách hàng mới với ứng dụng VPBank NEO. LDR trong Q4/22 tăng nhẹ lên 76,8% (+30 điểm cơ bản sv quý trước và +110 điểm cơ bản svck). NIM tăng ~20 điểm cơ bản svck lên 5,5%. Chất lượng tài sản giảm khi tỷ lệ nợ xấu tăng 80 điểm cơ bản svck lên 2,8%, nhưng sv quý trước chỉ tăng 15 điểm cơ bản.

FECredit: Phục hồi chậm hơn dự kiến khiến tỷ lệ nợ xấu tăng
Theo ban lãnh đạo, sự phục hồi của FEC chậm hơn nhiều so với dự kiến do điều kiện kinh tế không thuận lợi đã tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực từ đến nhóm thu nhập thấp, vốn là khách hàng chính của FEC. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh lên 20,4% trong Q4/22 (+6,8 điểm % svck và +5,4 điểm % sv quý trước) và chi phí dự phòng tăng mạnh 82% svck trong Q4/22 và 23% svck trong 2022. Tính cả năm 2022, FEC ghi nhận khoản lỗ trước thuế 3 nghìn tỷ đồng. Với bối cảnh vĩ mô vẫn đầy thách thức, chúng tôi cho rằng 2023 sẽ tiếp tục là một năm khó khăn đối với FEC, do đó chúng tôi dự báo mảng này sẽ lỗ trước thuế khoảng 700 tỷ đồng trong năm nay trước khi quay trở lại có lãi vào năm 2024.

Khó khăn đã được phản ánh vào giá; duy trì khuyến nghị Khả quan
Chúng tôi giảm dự phóng LN ròng 2023/24 16%/15% xuống còn 17,2 nghìn tỷ/21,2 nghìn tỷ với NIM thấp hơn do chi phí vốn cao hơn và giả định trích lập dự phòng thận trọng hơn. Với dự phóng mới, mức tăng trưởng LN ròng vẫn cao ở mức 25%/22% (sau khi loại phí trả trước khỏi nền 2022). Chúng tôi cho rằng khó khăn đã được phản ánh vào giá khi VPB hiện chỉ được giao dịch ở mức P/B 2023 là 1,0 lần, thấp hơn sv mức TB 3 năm là 1,7 lần. Với mức định giá này, VND tiếp tục thấy VPB hấp dẫn khi xét đến tiềm năng tăng trưởng to lớn được hỗ trợ bởi tỷ lệ CAR cao và tiềm năng tăng giá đến từ phát hành riêng lẻ và cổ tức tiền mặt. Duy trì khuyến nghị Khả quan với giá mục tiêu 25.700 đồng.

Đọc báo cáo chi tiết tại: Đây