Hợp tác cùng phát triển

Bản tin ngày 26.08.2010

Hoạt động VNDirect 26/08/2010    253

Chia sẻ

Chuỗi ngày giảm điểm đã kết thúc với phiên tăng điểm của cả hai sàn sau 1 phiên trồi sụt mạnh. Sức cầu rất mạnh vào đầu phiên đã đưa cả hai chỉ số tăng điểm, ngay sau đó một lượng cung lớn đã đẩy thị trường xuống dưới mức tham chiếu. Sức cung yếu dần tại các mức giá thấp đã tạo điều kiện cho cả hai chỉ số kết thúc phiên trong sắc xanh với mức tăng 0,75% VN-Index và 0,61% của HNX-Index. Thanh khoản sụt giảm 18% so với phiên trước khi chỉ đạt giá trị 1.640 tỷ.

Dòng tiền tập trung vào các Blue chip đã đưa phần lớn cổ phiếu của nhóm này tăng điểm. Một số có mức tăng trần như PVF, BVH, PVD. Điều này cho thấy dòng tiền vào thị trường hiện tại nhiều khả năng là tiền thật của những nhà đầu tư đã nhận thấy những cổ phiếu blue chip đang ở vùng quá bán so với giá trị nội tại của doanh nghiệp. Đây là một tín hiệu tốt cho thị trường. Tâm lý nhà đầu tư đã bớt bi quan hơn thể hiện qua hiện tượng bán tháo giá sàn đã không xảy ra. Dòng tiền dường như đang chờ đợi các tin tức tốt lành để tham gia thị trường và sẵn sàng cho các phiên tăng điểm.

Hiện còn quá sớm để dự báo về đáy của thị trường và chúng tôi không khuyến nghị nhà đầu tư chủ động bắt đáy tại thời điểm này. Tuy nhiên, trên thị trường đã dần hé lộ ra những tín hiệu tích cực hơn từ tâm lý nhà đầu tư khi các cổ phiếu dần rơi vào vùng giá rẻ so với giá trị nội tại. Về ngắn hạn, chúng tôi vẫn bảo lưu quan điểm nhà đầu tư nên cầm tiền mặt nhiều hơn so với cổ phiếu. Tuy nhiên, nhà đầu tư nên chú ý quan sát để nhìn ra sự xuất hiện của những tín hiệu tích cực, dần mở ra cho một khả năng thị trường phục hồi trong thời gian sắp tới.

Nhà đầu tư nước ngoài đã có phiên bán ròng trên 20 tỷ đồng trên cả hai sàn.

Phân tích kỹ thuật:

VN-Index đã có phiên phục hồi kỳ thuật sau chuối ngày giảm điểm mạnh đưa chỉ số này vào vùng quá bán. KLGD không thực sự thuyết phục về một khả năng tạo đáy tại mức giá thấp của ngày hôm qua tuy nhiên việc RSI và Stochastic Oscilator vẫn trong vùng quá bán đang hỗ trợ cho một đợt hồi phục kỹ thuật. Vùng kháng cự được thiết lập tại 434 điểm và sau đó là 441 điểm. Mức hỗ trợ nằm khá xa tại vùng giá 390-400 điểm.

Khuyến nghị nhà đầu tư: Chúng tôi cho rằng đây vẫn chưa là thời điểm an toàn để giải ngân. Nhà đầu tư vẫn nên quan sát thị trường, tránh mua đuổi theo cổ phiếu khi tăng điểm. Đây vẫn đang là cơ hội cho những người đang sử dụng đòn bẩy tài chính cơ cấu lại danh mục về mức an toàn hơn.

DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU ĐÁNG QUAN TÂM

STT


CK

Giá
(1.000đ)

 Vốn hóa
(tỷ đồng)

 EPS

KL
trung bình
10 ngày

 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

 P/E
hiện tại

 P/E
2010

Lợi nhuận sau thuế

 Q3.2009

 Q4.2009

 Q1.2010

 Q2.2010

 Dự báo 2010

2008

2009

1

NTL

59.0

1,935.2

17,235

129,101

86.94

235.75

4.04

238.59

675.00

3.42

2.87

61.81

530.403

2

VST

13.2

778.8

3,353

190,542

39.25

101.94

24.42

32.21

161.67

3.94

4.82

191.75

60.0708

3

NTP

81.0

1,755.2

15,022

26,680

103.43

46.09

70.33

105.67

276.50

5.39

6.35

154.41

305.663

4

BMP

48.0

1,668.9

7,010

48,869

74.83

45.88

48.45

74.56

204.51

6.85

8.16

95.92

249.919

5

TCL

38.0

646.0

6,154

86,782

23.05

32.37

22.96

26.23

103.05

6.18

6.27

86.2959

6

HDC

43.5

673.2

6,881

71,106

18.96

26.52

33.44

27.58

127.50

6.32

5.28

33.89

77.3255

7

HPG

35.0

10,309.1

4,129

340,705

358.14

238.34

278.09

341.74

1,734.04

8.48

5.95

854.19

1271.89

8

FPT

70.0

13,454.5

6,704

157,649

322.16

288.21

290.09

388.10

1,399.79

10.44

9.61

836.27

1063.35

9

VNS

26.9

807.0

3,740

104,625

24.13

35.97

29.03

23.06

208.54

7.19

3.87

55.77

107.467

10

PET

17.8

987.4

2,257

330,936

35.52

11.51

44.14

34.05

135.50

7.89

7.29

88.34

115.168

11

SJS

56.5

5,650.0

9,116

262,727

264.11

393.81

38.39

215.33

785.00

6.20

7.20

118.88

705.15

12

GMD

32.8

2,593.8

3,208

357,314

100.20

74.69

31.15

47.64

240.36

10.22

10.79

-166.98

322.705

13

VNM

86.5

30,540.7

8,725

56,666

730.64

601.48

817.63

930.94

3,364.00

9.91

9.08

1250.12

2375.69

14

PNJ

30.8

1,848.0

3,237

55,480

39.98

49.06

61.88

247.16

9.51

7.48

125.56

204.492

15

PVD

42.5

8,946.6

3,066

203,657

202.29

27.26

92.45

323.48

930.91

13.86

9.61

922.26

814.612

16

HAG

71.0

20,769.0

5,333

402,261

320.47

331.65

509.46

398.44

2,206.58

13.31

9.41

700.30

1188.85

Trân trọng,

Phòng Tư vấn đầu tư

Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.

File đính kèm: