Hợp tác cùng phát triển

Bản tin ngày 23.08.2010

Hoạt động VNDirect 23/08/2010    238

Chia sẻ

VN-Index kết thúc phiên giảm 1,52% xuống 447,92 điểm, HNX-Index giảm 1,77% xuống 129,09 điểm. Khối lượng và giá trị giao dịch tiếp tục giảm và ở mức rất thấp (trên 1.200 tỷ đồng về giá trị giao dịch, khối lượng giao dịch thấp nhất kể từ cuối tháng 2/2010). Một số phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng khối lượng thấp thể hiện sự tạo đáy của chỉ số. Chúng tôi cho rằng, mô hình “đáy” chỉ được hình thành khi sau một thời gian tạo đáy, chỉ số tăng trong một xu hướng tăng giá. Tuy nhiên, qua khảo sát môi giới và nhà đầu tư cùng với phân tích cơ bản, khả năng chỉ số bật lại về mặt kỹ thuật có thể xảy ra, nhưng việc quay đầu trong một xu hướng tăng là rất khó khi không có chất xúc tác về mặt cơ bản. Chúng tôi vẫn bảo lưu quan điểm thị trường đang trong một xu thế giảm điểm trong trung hạn, và nhà đầu tư nên bình tĩnh và kiên nhẫn nắm giữ tỷ lệ tiền mặt ở mức cao. Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 3,7 tỷ đồng trên HOSE, mua ròng 939,57 triệu đồng trên HNX.

Phân tích kỹ thuật:

Xu hướng giảm vẫn là chủ đạo với khả năng VN-Index kiểm tra lại mức hỗ trợ 441 điểm, nếu chỉ số bật lên từ mức điểm này sẽ hé mở khả năng tạo đáy theo mô hình hai đáy (được hình thành khi VN-Index tăng lên trên 465 điểm). Nếu phá vỡ mức 440 điểm, mức hỗ trợ tiếp theo của VN-Index sẽ là 434 điểm, mức đóng cửa thấp nhất trong 52 tuần vào ngày 17/12/2009. Nếu thanh khoản tiếp tục ở mức thấp và thị trường lình xình trong vùng 440-460 điểm, có thể mở ra khả năng tạo đáy theo quy luật kỹ thuật – tạo đáy khi giá trị giao dịch thấp.

Khuyến nghị nhà đầu tư: Chúng tôi vẫn chưa thay đổi quan điểm về một thị trường đang trong xu thế giảm điểm về mặt trung hạn. Nhà đầu tư nên bình tĩnh, tiếp tục kiên nhẫn và nắm giữ tỷ lệ tiền mặt cao.

DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU ĐÁNG QUAN TÂM

STT


CK

Giá
(1.000đ)

 Vốn hóa
(tỷ đồng)

 EPS

KL
trung bình
10 ngày

 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

 P/E
hiện tại

 P/E
2010

Lợi nhuận sau thuế

 Q3.2009

 Q4.2009

 Q1.2010

 Q2.2010

 Dự báo 2010

2008

2009

1

NTL

64.5

2,115.6

 17,235

94,461

86.94

235.75

4.04

238.59

675.00

3.74

3.13

61.81

530.403

2

VST

13.8

 814.2

 3,353

 212,564

39.25

101.94

24.42

32.21

161.67

4.12

5.04

191.75

60.0708

3

NTP

88.5

 1,917.7

 15,022

18,610

103.43

46.09

70.33

105.67

276.50

5.89

6.94

154.41

305.663

4

BMP

49.9

 1,735.0

 7,010

55,539

74.83

45.88

48.45

74.56

204.51

7.12

8.48

95.92

249.919

5

TCL

41.1

 698.7

 6,154

 113,843

23.05

32.37

22.96

26.23

103.05

6.68

6.78

 

86.2959

6

HDC

45.8

 708.8

 6,881

81,236

18.96

26.52

33.44

27.58

127.50

6.66

5.56

33.89

77.3255

7

HPG

36.1

 10,633.1

 4,129

 384,254

358.14

238.34

278.09

341.74

1,734.04

8.74

6.13

854.19

1271.89

8

FPT

73.0

 14,031.1

 6,704

 141,162

322.16

288.21

290.09

388.10

1,399.79

10.89

10.02

836.27

1063.35

9

VNS

29.3

 879.0

 3,740

 128,695

24.13

35.97

29.03

23.06

208.54

7.83

4.22

55.77

107.467

10

PET

19.3

 1,070.6

 2,257

 334,047

35.52

11.51

44.14

34.05

135.50

8.55

7.90

88.34

115.168

11

SJS

63.0

 6,300.0

 9,116

 241,974

264.11

393.81

38.39

215.33

785.00

6.91

8.03

118.88

705.15

12

GMD

35.5

 2,807.3

 4,057

 405,105

100.20

74.69

31.15

 

240.36

8.75

11.68

-166.98

322.705

13

VNM

88.5

 31,246.9

 8,725

76,932

730.64

601.48

817.63

930.94

3,364.00

10.14

9.29

1250.12

2375.69

14

PNJ

31.8

 1,908.0

 3,237

39,384

39.98

49.06

61.88

 

247.16

9.82

7.72

125.56

204.492

15

PVD

42.1

 8,862.4

 3,066

 197,087

202.29

27.26

92.45

323.48

930.91

13.73

9.52

922.26

814.612

16

HAG

74.0

 21,646.5

 5,333

 463,511

320.47

331.65

509.46

398.44

2,206.58

13.88

9.81

700.30

1188.85

Trân trọng,

Phòng Tư vấn đầu tư

Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.

File đính kèm: