Bản tin ngày 17.08.2010
Hoạt động VNDirect 17/08/2010 264
Diễn biến thị trường :
Đà tăng giá đã bị phá vỡ trong phiên giao dịch ngày hôm nay khi cả hai chỉ số đều mất điểm ngay từ đầu phiên và giao dịch dưới mức giá tham chiếu. HNX-Index giảm tới 2,8% trong khi VN-Index nhờ vào sự hồi phục cuối phiên chỉ mất 1,24 điểm tương đương 0,27%. KLGD và GTGD sụt giảm mạnh khi chỉ có 65,84 triệu cổ phiếu khớp lệnh thành công đạt giá trị khiêm tốn 1.793 tỷ đồng – thấp hơn 30% so với trung bình 100 ngày.
KLGD sụt giảm một phần do tâm lý nhà đầu tư tỏ ra khá thận trọng trong cả quyết định bán và mua ở mức giá thấp. VN-Index không mất nhiều điểm là nhờ một số mã Blue Chips tăng giá như BVH, MSN, STB, FPT, PVF, POM đáng chú ý POM đã chốt phiên với dư mua mức giá trần. Các Blue chip trên HNX đều giảm điểm ngoại trừ VCG tăng trần trong phiên giao dịch không hưởng quyền của đợt phát hành thêm theo tỷ lệ 100:61 giá 10.000 đồng.
Nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng với giá trị 83,3 tỷ trên HOSE, đây là mức mua ròng khá cao của khối ngoại trong nhiều ngày gần đây.
Phân tích kỹ thuật:
VN-Index đã giảm điểm sau 1 phiên tăng điểm mạnh tạo ra mô hình Rising window trong phiên ngày hôm qua. Vùng trống giữa hai cây nến xanh đã trở thành vùng hỗ trợ khá mạnh cho chỉ số. Việc VN-Index tăng điểm vào cuối giờ giao dịch đã tạo ra một cây nến đỏ rỗng nằm hoàn toàn phía trong của nến xanh của phiên trước, điều này cùng với KLGD ở mức rất thấp thể hiện khá rõ sự phân vân và cân bằng giữa bên bán và bên mua. Rủi ro giảm giá sâu sẽ trở nên hiện hữu nếu VN-Index giảm xuống dưới mức thấp nhất của phiên giao dịch trước – 456.88 điểm. Mức hỗ trợ nhẹ tại 452 điểm – mức cao nhất của phiên giao dịch ngày 13-8 và mức kháng cự nằm ở đường Fibonacci 23,6% tại 475 điểm.
VN-Index vẫn duy trì vị trí trên đường trung bình giá 5 ngày đang nuôi hy vọng thay đổi xu hướng ngắn hạn. Nhìn chung bức tranh kỳ thuật trong trung và dài hạn của VN-Index vẫn là “Bearish”. Nhiều khả năng thị trường sẽ có vùng cân bằng cung cầu trên mức 450 điểm, khả năng thử thách mốc 440 điểm vẫn còn nếu VN-Index vượt qua mức hỗ trợ 452 điểm.
Nhận định thị trường : thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro giảm giá khi không có các tin tức hỗ trợ. Bên bán luôn sẵn sàng bán mỗi khi thị trường tăng điểm cùng với lực cầu bắt đáy dè dặt của bên mua là nguyên nhân thị trường không thể tăng điểm nhiều phiên liên tục. Biên độ dao động dự báo trong các ngày còn lại trong tuần là 450-475 điểm.
Khuyến nghị nhà đầu tư: Với nhận định thị trường như trên nhà đầu tư nên giữ tỷ lệ tiền mặt cao trong tài khoản, chỉ nên giải ngân khi thị trường giảm điểm, tránh mua đuổi mức giá cao và giảm dần tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu khi giá tăng.
DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU ĐÁNG QUAN TÂM
STT |
Mã |
Giá |
Vốn hóa |
EPS |
KL |
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) |
P/E |
P/E |
Lợi nhuận sau thuế |
|||||
Q3.2009 |
Q4.2009 |
Q1.2010 |
Q2.2010 |
Dự báo 2010 |
2008 |
2009 |
||||||||
1 |
NTL |
70.0 |
2,296.0 |
17,235 |
95,127 |
86.94 |
235.75 |
4.04 |
238.59 |
675.00 |
4.06 |
3.40 |
61.81 |
530.403 |
2 |
VST |
14.7 |
867.3 |
3,353 |
247,123 |
39.25 |
101.94 |
24.42 |
32.21 |
161.67 |
4.38 |
5.36 |
191.75 |
60.0708 |
3 |
NTP |
90.0 |
1,950.2 |
15,453 |
18,730 |
103.43 |
46.09 |
70.33 |
115.00 |
276.50 |
5.82 |
7.05 |
154.41 |
305.663 |
4 |
BMP |
51.0 |
1,773.2 |
7,010 |
47,627 |
74.83 |
45.88 |
48.45 |
74.56 |
204.51 |
7.28 |
8.67 |
95.92 |
249.919 |
5 |
TCL |
43.0 |
731.0 |
6,154 |
173,919 |
23.05 |
32.37 |
22.96 |
26.23 |
103.05 |
6.99 |
7.09 |
|
86.2959 |
6 |
HDC |
47.5 |
735.1 |
6,881 |
89,912 |
18.96 |
26.52 |
33.44 |
27.58 |
127.50 |
6.90 |
5.77 |
33.89 |
77.3255 |
7 |
HPG |
35.3 |
10,397.5 |
4,129 |
406,493 |
358.14 |
238.34 |
278.09 |
341.74 |
1,734.04 |
8.55 |
6.00 |
854.19 |
1271.89 |
8 |
FPT |
75.0 |
14,415.5 |
6,704 |
209,716 |
322.16 |
288.21 |
290.09 |
388.10 |
1,399.79 |
11.19 |
10.30 |
836.27 |
1063.35 |
9 |
VNS |
32.0 |
960.0 |
3,740 |
108,500 |
24.13 |
35.97 |
29.03 |
23.06 |
208.54 |
8.56 |
4.60 |
55.77 |
107.467 |
10 |
PET |
20.9 |
1,159.4 |
2,398 |
378,124 |
35.52 |
11.51 |
44.14 |
|
135.50 |
8.72 |
8.56 |
88.34 |
115.168 |
11 |
SJS |
68.0 |
6,800.0 |
9,116 |
236,298 |
264.11 |
393.81 |
38.39 |
215.33 |
785.00 |
7.46 |
8.66 |
118.88 |
705.15 |
12 |
GMD |
36.4 |
2,878.5 |
4,057 |
506,537 |
100.20 |
74.69 |
31.15 |
|
240.36 |
8.97 |
11.98 |
-166.98 |
322.705 |
13 |
VNM |
89.5 |
31,600.0 |
8,725 |
101,031 |
730.64 |
601.48 |
817.63 |
930.94 |
3,364.00 |
10.26 |
9.39 |
1250.12 |
2375.69 |
14 |
PNJ |
33.0 |
1,980.0 |
3,237 |
36,314 |
39.98 |
49.06 |
61.88 |
|
247.16 |
10.19 |
8.01 |
125.56 |
204.492 |
15 |
PVD |
43.7 |
9,199.2 |
2,819 |
197,856 |
202.29 |
27.26 |
92.45 |
|
930.91 |
15.50 |
9.88 |
922.26 |
814.612 |
16 |
HAG |
75.0 |
21,939.1 |
5,333 |
438,678 |
320.47 |
331.65 |
509.46 |
398.44 |
2,206.58 |
14.06 |
9.94 |
700.30 |
1188.85 |
Trân trọng,
Phòng Tư vấn đầu tư
Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.
File đính kèm: