Hợp tác cùng phát triển

Bản tin ngày 17.08.2010

Hoạt động VNDirect 17/08/2010    261

Chia sẻ

Diễn biến thị trường :

Đà tăng giá đã bị phá vỡ trong phiên giao dịch ngày hôm nay khi cả hai chỉ số đều mất điểm ngay từ đầu phiên và giao dịch dưới mức giá tham chiếu. HNX-Index giảm tới 2,8% trong khi VN-Index nhờ vào sự hồi phục cuối phiên chỉ mất 1,24 điểm tương đương 0,27%. KLGD và GTGD sụt giảm mạnh khi chỉ có 65,84 triệu cổ phiếu khớp lệnh thành công đạt giá trị khiêm tốn 1.793 tỷ đồng – thấp hơn 30% so với trung bình 100 ngày.

KLGD sụt giảm một phần do tâm lý nhà đầu tư tỏ ra khá thận trọng trong cả quyết định bán và mua ở mức giá thấp. VN-Index không mất nhiều điểm là nhờ một số mã Blue Chips tăng giá như BVH, MSN, STB, FPT, PVF, POM đáng chú ý POM đã chốt phiên với dư mua mức giá trần. Các Blue chip trên HNX đều giảm điểm ngoại trừ VCG tăng trần trong phiên giao dịch không hưởng quyền của đợt phát hành thêm theo tỷ lệ 100:61 giá 10.000 đồng.

Nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng với giá trị 83,3 tỷ trên HOSE, đây là mức mua ròng khá cao của khối ngoại trong nhiều ngày gần đây.

Phân tích kỹ thuật:

VN-Index đã giảm điểm sau 1 phiên tăng điểm mạnh tạo ra mô hình Rising window trong phiên ngày hôm qua. Vùng trống giữa hai cây nến xanh đã trở thành vùng hỗ trợ khá mạnh cho chỉ số. Việc VN-Index tăng điểm vào cuối giờ giao dịch đã tạo ra một cây nến đỏ rỗng nằm hoàn toàn phía trong của nến xanh của phiên trước, điều này cùng với KLGD ở mức rất thấp thể hiện khá rõ sự phân vân và cân bằng giữa bên bán và bên mua. Rủi ro giảm giá sâu sẽ trở nên hiện hữu nếu VN-Index giảm xuống dưới mức thấp nhất của phiên giao dịch trước – 456.88 điểm. Mức hỗ trợ nhẹ tại 452 điểm – mức cao nhất của phiên giao dịch ngày 13-8 và mức kháng cự nằm ở đường Fibonacci 23,6% tại 475 điểm.

VN-Index vẫn duy trì vị trí trên đường trung bình giá 5 ngày đang nuôi hy vọng thay đổi xu hướng ngắn hạn. Nhìn chung bức tranh kỳ thuật trong trung và dài hạn của VN-Index vẫn là “Bearish”. Nhiều khả năng thị trường  sẽ có vùng cân bằng cung cầu trên mức 450 điểm, khả năng thử thách mốc 440 điểm vẫn còn nếu VN-Index vượt qua mức hỗ trợ 452 điểm.

Nhận định thị trường : thị trường  tiềm ẩn nhiều rủi ro giảm giá khi không có các tin tức hỗ trợ. Bên bán luôn sẵn sàng bán mỗi khi thị trường  tăng điểm cùng với lực cầu bắt đáy dè dặt của bên mua là nguyên nhân thị trường  không thể tăng điểm nhiều phiên liên tục. Biên độ dao động dự báo trong các ngày còn lại trong tuần là 450-475 điểm.

Khuyến nghị nhà đầu tư: Với nhận định thị trường  như trên nhà đầu tư nên giữ tỷ lệ tiền mặt cao trong tài khoản, chỉ nên giải ngân khi thị trường giảm điểm, tránh mua đuổi mức giá cao và giảm dần tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu khi giá tăng.

DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU ĐÁNG QUAN TÂM

STT


CK

Giá
(1.000đ)

 Vốn hóa
(tỷ đồng)

 EPS

KL
trung bình
10 ngày

 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

 P/E
hiện tại

 P/E
2010

Lợi nhuận sau thuế

 Q3.2009

 Q4.2009

 Q1.2010

 Q2.2010

 Dự báo 2010

2008

2009

1

NTL

70.0

2,296.0

 17,235

95,127

86.94

235.75

4.04

238.59

675.00

4.06

3.40

61.81

530.403

2

VST

14.7

867.3

 3,353

247,123

39.25

101.94

24.42

32.21

161.67

4.38

5.36

191.75

60.0708

3

NTP

90.0

1,950.2

 15,453

  18,730

103.43

46.09

70.33

115.00

276.50

5.82

7.05

154.41

305.663

4

BMP

51.0

 1,773.2

 7,010

  47,627

74.83

45.88

48.45

74.56

204.51

7.28

8.67

95.92

249.919

5

TCL

43.0

731.0

 6,154

173,919

23.05

32.37

22.96

26.23

103.05

6.99

7.09

 

86.2959

6

HDC

47.5

735.1

 6,881

  89,912

18.96

26.52

33.44

27.58

127.50

6.90

5.77

33.89

77.3255

7

HPG

35.3

 10,397.5

 4,129

406,493

358.14

238.34

278.09

341.74

1,734.04

8.55

6.00

854.19

1271.89

8

FPT

75.0

 14,415.5

 6,704

209,716

322.16

288.21

290.09

388.10

1,399.79

11.19

10.30

836.27

1063.35

9

VNS

32.0

960.0

 3,740

108,500

24.13

35.97

29.03

23.06

208.54

8.56

4.60

55.77

107.467

10

PET

20.9

 1,159.4

 2,398

378,124

35.52

11.51

44.14

 

135.50

8.72

8.56

88.34

115.168

11

SJS

68.0

 6,800.0

 9,116

236,298

264.11

393.81

38.39

215.33

785.00

7.46

8.66

118.88

705.15

12

GMD

36.4

 2,878.5

 4,057

506,537

100.20

74.69

31.15

 

240.36

8.97

11.98

-166.98

322.705

13

VNM

89.5

 31,600.0

 8,725

101,031

730.64

601.48

817.63

930.94

3,364.00

10.26

9.39

1250.12

2375.69

14

PNJ

33.0

 1,980.0

 3,237

  36,314

39.98

49.06

61.88

 

247.16

10.19

8.01

125.56

204.492

15

PVD

43.7

 9,199.2

 2,819

197,856

202.29

27.26

92.45

 

930.91

15.50

9.88

922.26

814.612

16

HAG

75.0

 21,939.1

 5,333

438,678

320.47

331.65

509.46

398.44

2,206.58

14.06

9.94

700.30

1188.85

Trân trọng,

Phòng Tư vấn đầu tư

Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.

File đính kèm: