Hợp tác cùng phát triển

Bản tin ngày 28.07.2010

Hoạt động VNDirect 28/07/2010    250

Chia sẻ

Cả hai chỉ số đều giảm mạnh, VN-Index giảm 1,34% xuống 491,00 điểm, và HNX-Index giảm 1,64% xuống 152,38 điểm. Hầu hết các bluechip cũng không trụ được trước sức bán của thị trường và giảm giá. Gần như không có mã đầu cơ nào tiếp tục được xu thế tăng giá. Dường như thị trường có chút phản ứng tiêu cực khi tin đồn hạ lãi suất cơ bản ngày hôm qua không trở thành hiện thực. KLGD vẫn được duy trì ở mức trung bình thấp với khoảng 80 triệu đơn vị, đạt giá trị 2.386 tỷ đồng. Nhà đầu tư nước ngoài có phiên bán ròng thứ 3 trên HOSE với giá trị vào khoảng 19 tỷ đồng, mua ròng trên HNX với giá trị 5 tỷ đồng.

Nhìn chung, lực đẩy của thị trường vẫn phụ thuộc vào bài toán dòng tiền. Chưa có dấu hiệu của dòng tiền mới vào thị trường  thì các chỉ số khó có sức bật mạnh. Trên nền tảng vĩ mô ổn định nhưng tăng trưởng tín dụng không cao như hiện nay thì khả năng tăng điểm của thị trường là rất thấp. Thị trường hiện nay chỉ hợp với nhà đầu tư giá trị và dài hạn.

Nhận định kỹ thuật:

VN-Index đã vượt xuống dưới đáy Bollinger band (495) và đang tiến tới cạnh dưới của đường xu hướng (488). Các chỉ số kỹ thuật cho thấy thị trường đang trong xu thế giảm điểm. Xu thế giảm điểm sẽ được khẳng định rõ ràng nếu trong những phiên tới, VN-Index vượt xuống ngưỡng dưới của đường xu hướng. Tuy nhiên, chúng tôi không loại trừ khả năng VN-Index tăng trở lại trong phiên ngày mai dưới góc nhìn điều chỉnh kỹ thuật.

Khuyến nghị nhà đầu tư: Tại thời điểm thị trường khá mỏng manh, nhà đầu tư nên hạn chế giao dịch và chờ đợi. Không nên dùng đòn bẩy tài chính khi chưa có dấu hiệu gia tăng của dòng tiền hoặc các tin tức về chính sách tiền tệ nới lỏng hơn.

DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU GIÁ TRỊ ĐÁNG QUAN TÂM

STT


CK

Giá
(1.000đ)

 Vốn hóa
(tỷ đồng)

 EPS

KLtrung bình
10 ngày

 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

 P/E
hiện tại

 P/E
2010

Lợi nhuận sau thuế

 Q3.2009

 Q4.2009

 Q1.2010

 Q2.2010

 Dự báo 2010

2008

2009

1

NTL

77.0

2,525.6

12,656

 90,839

86.94

235.75

4.04

 

415.10

6.08

 

61.81

530.403

2

VNS

33.5

1,005.0

3,740

 107,362

24.13

35.97

29.03

23.06

119.39

8.96

5.79

55.77

107.467

3

HDC

50.5

 781.5

6,291

 66,512

18.96

26.52

33.44

 

97.35

8.03

6.51

33.89

77.3255

4

HPG

36.7

10,809.8

4,278

 228,053

358.14

238.34

278.09

 

1,260.20

8.58

8.01

854.19

1271.89

5

TCL

42.0

 714.0

5,542

 24,064

23.05

32.37

22.96

 

94.22

7.58

8.00

86.2959

6

VST

20.6

 824.0

4,138

 167,129

39.25

101.94

24.42

 

165.53

4.98

 

191.75

60.0708

7

PPC

15.3

4,991.4

2,483

 272,984

282.32

-75.70

204.41

 

809.91

6.16

 

-212.78

892.014

8

VSH

12.8

2,639.9

1,363

 619,909

5.46

81.91

78.38

 

281.05

9.39

 

370.95

374.523

9

SJS

74.5

7,450.0

7,721

 160,608

264.11

393.81

38.39

 

772.07

9.65

 

118.88

705.15

10

GMD

39.0

3,084.1

4,057

 557,790

100.20

74.69

31.15

 

320.79

9.61

 

-166.98

322.705

11

PET

23.0

1,275.9

2,398

 461,941

35.52

11.51

44.14

 

133.02

9.59

11.19

88.34

115.168

12

PVD

46.5

9,788.6

2,819

 122,546

202.29

27.26

92.45

 

593.48

16.49

 

922.26

814.612

13

PNJ

36.0

2,160.0

3,237

 33,483

39.98

49.06

61.88

 

194.24

11.12

10.80

125.56

204.492

14

FPT

71.0

13,503.9

5,953

 231,926

322.16

288.21

290.09

 

1,132.32

11.93

10.56

836.27

1063.35

15

HAG

80.5

23,547.9

4,988

 281,922

320.47

331.65

509.46

 

1,459.11

16.14

 

700.30

1188.85

16

VNM

91.5

32,140.8

8,770

 72,184

730.64

601.48

817.63

930.94

2,666.00

10.43

12.06

1250.12

2375.69

Trân trọng,

Phòng Tư vấn đầu tư

Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.

File đính kèm: