Hợp tác cùng phát triển

Bản tin ngày 05.08.2010

Hoạt động VNDirect 06/08/2010    291

Chia sẻ

Hai sàn đều giảm điểm nhẹ trong phiên hôm nay, VN-Index giảm 0,10% xuống 486,21 điểm và HNX-Index giảm 0,28% xuống 147,45 điểm. Thanh khoản vẫn tiếp tục ở mức thấp, tổng khối lượng giao dịch đạt 65 triệu đơn vị và giá trị giao dịch ở cả hai sàn dưới 2.000 tỷ đồng, thấp hơn khoảng 26% so với trung bình 3 tháng gần đây. Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 62,7 tỷ đồng (HOSE) và bán ròng 2,05 tỷ đồng (HNX).

Theo phân tích cơ bản, không có tin tức kinh tế vĩ mô đáng chú ý và tình hình tín dụng cũng chưa có chuyển biến tích cực nên thị trường sẽ rất khó có sự quay đầu tăng điểm mạnh. Nhưng dưới quan điểm kỹ thuật, nhiều nhà đầu tư nhận thấy mức điểm 480 của VN-Index là mức hỗ trợ vững và xung quanh mức này, thị trường có thể bật lại. Đây có thể là thời điểm tốt cho một số nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận ngắn hạn từ những mã giá trị với lợi nhuận và tăng trưởng tốt. Cổ phiếu có mức giảm giá mạnh hơn nhiều so với thị trường và so với định giá cơ bản trong đợt vừa qua sẽ có khả năng bật trở lại và nên được chú ý.

Phân tích kỹ thuật:

VN-Index đã nằm dưới đường xu thế phía dưới của kênh xu thế và nằm sát đường Bollinger Band. Với các xu thế và chỉ dẫn kỹ thuật hiện tại, VN-Index có nhiều khả năng giảm về vùng hỗ trợ 475-480 điểm. VN-Index có thể có sự hồi phục từ vùng giá này vì VN-Index đã bắt đầu đi vào vùng quá bán. Khả năng này càng cao nếu tốc độ giảm điểm của VN-Index càng lớn.

Vùng 475-480 điểm có thể là cơ hội cho nhà đầu tư theo phân tích kỹ thuật tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn, vì khi VN-Index giảm xuống mức này, chỉ dẫn RSI và Stochastic sẽ cho tín hiệu quá bán, do đó nhiều khả năng có các phiên điều chỉnh tăng giá.

Nhận định thị trường: Thị trường có nhiều khả năng giảm điểm hơn là tăng điểm khi phần lớn nhà đầu tư vẫn đang khá bi quan vào thị trường và lượng cổ phiếu trên tiền trong phần lớn các tài khoản vẫn đang ở mức cao. Trong ngắn hạn khi chưa có các hỗ trợ bởi chính sách tiền tệ, dòng tiền vẫn có thể được tăng cường bởi các nhà đầu tư mới khi thị trường  giảm xuống mức giá đủ hấp dẫn. Vùng cân bằng cung cầu khi đó sẽ được thiết lập và VN-Index sẽ dao động trong vùng giá này cho đến khi chính sách tiền tệ được nới lỏng hơn.

Khuyến nghị nhà đầu tư: Nhà đầu tư nên giữ một tỷ lệ cổ phiếu an toàn trong danh mục, duy trì sức mua cho các cơ hội khi thị trường giảm điểm mạnh. Thời gian này cũng sẽ xảy ra sự phân hóa mạnh, các mã có tăng trưởng và lợi nhuận tốt sẽ vẫn giữ được giá trị ngay cả khi thị trường chung giảm điểm.

DANH SÁCH CÁC MÃ CỔ PHIẾU GIÁ TRỊ ĐÁNG QUAN TÂM

STT


CK

Giá
(1.000đ)

 Vốn hóa
(tỷ đồng)

 EPS

KLtrung bình
10 ngày

 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

 P/E
hiện tại

 P/E
2010

Lợi nhuận sau thuế

 Q3.2009

 Q4.2009

 Q1.2010

 Q2.2010

 Dự báo 2010

2008

2009

1

NTL

77.5

 2,542.0

17,235

101,571

86.94

235.75

4.04

238.59

675.00

4.50

3.77

61.81

530.403

2

VST

20.4

 816.0

4,946

 155,318

39.25

101.94

24.42

32.21

161.67

4.12

5.05

191.75

60.0708

3

NTP

94.1

 2,039.1

 15,453

33,450

103.43

46.09

70.33

115.00

276.50

6.09

7.37

154.41

305.663

4

BMP

50.5

 1,755.8

 7,010

30,569

74.83

45.88

48.45

74.56

204.51

7.20

8.59

95.92

249.919

5

TCL

45.1

 766.7

 5,542

78,834

23.05

32.37

22.96

 

103.05

8.14

7.44

 

86.2959

6

HDC

50.0

 773.8

 6,291

45,901

18.96

26.52

33.44

 

127.50

7.95

6.07

33.89

77.3255

7

HPG

36.3

  10,692.0

 4,278

 348,161

358.14

238.34

278.09

 

1,734.04

8.48

6.17

854.19

1271.89

8

FPT

79.0

  15,025.5

 6,775

 380,535

322.16

288.21

290.09

388.10

1,399.79

11.66

10.73

836.27

1063.35

9

VNS

34.0

 1,020.0

 3,740

88,551

24.13

35.97

29.03

23.06

208.54

9.09

4.89

55.77

107.467

10

PET

22.3

 1,237.0

 2,398

 367,886

35.52

11.51

44.14

 

135.50

9.30

9.13

88.34

115.168

11

SJS

73.5

 7,350.0

 9,116

 152,855

264.11

393.81

38.39

215.33

785.00

8.06

9.36

118.88

705.15

12

GMD

40.4

 3,194.8

 4,057

 692,394

100.20

74.69

31.15

 

240.36

9.96

13.29

-166.98

322.705

13

VNM

92.0

  32,316.4

 8,770

76,718

730.64

601.48

817.63

930.94

3,364.00

10.49

9.61

1250.12

2375.69

14

PNJ

34.1

 2,046.0

 3,237

19,411

39.98

49.06

61.88

 

247.16

10.53

8.28

125.56

204.492

15

PVD

43.7

 9,199.2

 2,819

 128,340

202.29

27.26

92.45

 

930.91

15.50

9.88

922.26

814.612

16

HAG

79.0

  23,109.1

 4,988

 307,705

320.47

331.65

509.46

 

2,206.58

15.84

10.47

700.30

1188.85

Trân trọng,

Phòng Tư vấn đầu tư

Để đọc bản tin đầy đủ, Quý khách vui lòng tải file đính kèm bên dưới.

File đính kèm: